22 June, 2017

Hướng Dẫn Về Nhiên Liệu Và Vật Liệu Bôi Trơn - Phần 1

Mô Tả

Nhiều loại nhiên liệu và vật liệu bôi trơn được sử dụng trên xe ô tô. Một trong số chúng có chứa những chất rất độc và dễ cháy và phải được xử lý cẩn thận.
Xin hãy lưu ý rằng nếu những loại nhiên liệu hay vật liệu bôi trơn được sử dụng nhầm lẫn, nó có thể gây nên hư hỏng nặng nề các chi tiết.
Điều quan trọng là phải nắm được các loại nhiên liệu và vật liệu bôi trơn khác nhau.
nhiên liệu

Nhiên Liệu

Nhiên liệu được dùng chủ yếu cho ô tô bao gồm xăng và nhiên liệu diesel (dầu nhẹ), cùng với cồn, LPG và các loại nhiên liệu khác.
Ở đây, chúng ta sẽ thảo luận hai loại nhiên liệu phổ biến: Xăng và nhiên liệu Diesel.
Lưu Ý: Xăng bị biến chất theo thời gian.
nhiên liệu
Xăng
Xăng là một hợp chất của Hydro Cacbon được sản xuất bằng chưng cất dầu mỏ.
Xăng là chất dễ bay hơi và tạo ra nhiệt lượng lớn.
Xăng cũng thỏa mãn những điều kiện để dùng làm nhiên liệu cho ô tô sau đây:
  • Không có chất độc hại.
  • Có tính chất chống kích nổ cao.
  • Giá thành tương đối thấp.
Vì những lý do đó mà xăng được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ xăng.
Chú Ý: Xăng dễ bay hơi, và sẽ bốc hơi thành một khí dễ cháy ngay khi tiếp xúc với không khí. Do nó dễ bắt cháy bằng một tia lửa nhỏ và vì vậy rất nguy hiểm, nó phải được sử dụng cẩn thận.
nhiên liệu
Trị số Ốc-tan
Trị số Ốc-tan là một trong những tiêu chí đại diện cho đặc tính của xăng và đại diện đặc tính chống kích nổ.
Xăng với trị số Ốc-tan cao ít gây nên tiếng gõ cho động cơ hơn so với xăng có trị số Ốc-tan thấp.
Để tăng trị số Ốc-tan của xe, một số loại xăng có chứa chì, trong khi một số loại khác được thiết kế để sử dụng xăng không chì, cần phải sử dụng đúng loại xăng.
Lưu Ý: Tiếng gõ được tạo ra do sự cháy không bình thường của hỗn hợp hòa khí trong xy-lanh. Tiếng gõ này sinh ra do hiện tượng gõ liên tục vào thành xy-lanh, nó làm giảm công suất của động cơ.
nhiên liệu
Nhiên liệu Diesel
Nhiên liệu diesel (đôi khi được gọi là "dầu nhẹ") là hợp chất của Hydro Cacbon mà được chưng cất sau xăng và dầu hỏa mà đã được chưng cất từ dầu mỏ ở nhiệt độ từ 150 đến 370oC. Nhiên liệu diesel được sử dụng chủ yếu để chạy động cơ diesel.
Chú Ý:
  • Không giống xăng, nhiên liệu diesel cũng có tác dụng bôi trơn.
    Không được dùng nhiên liệu do nếu xăng đổ vào động cơ diesel do nhầm lẫn, nó có thể là hư hỏng bơm cao áp và vòi phun.
  • Nhiên liệu diesel được chia ra thành nhiều loại, chủ yếu dựa vào độ lỏng của nó, do độ lỏng giảm xuống khi nhiệt độ giảm. Loại nhiên liệu sử dụng phải phụ thuộc vào môi trường (nhiệt độ) sử dụng.
nhiên liệu
Trị số cê-tan
Trị số cê-tan cho biết khả năng bốc cháy của nhiên liệu diesel.
Trị số cao, khả năng bốc cháy của nhiên liệu sẽ tốt hơn và sẽ ít tiếng gõ hơn.
Giá trị cê-tan nhỏ nhất có thể chấp nhận được của nhiên liệu sử dụng cho động cơ diesel ô tô cao tốc là khoảng 40 đến 50.
Lưu ý: Tiếng gõ diesel sinh ra khi khoảng thời gian trước khi bốc cháy (thời gian cháy trễ) quá dài, như khi sử dụng nhiên liệu có trị số cê-tan thấp, với nhiệt độ thấp hay tốc độ thấp. Khi khoảng thời gian trước khi bốc cháy dài, nhiên liệu còn lại trong xy-lanh sẽ cháy hay nổ cùng một lúc, làm cho áp suất tăng lên đột ngột. Điều này tạo ra một tiếng gõ lớn.
nhiên liệu

Các Loại Vật Liệu Bôi Trơn

Hầu hết các chất bôi trơn trên ô tô tạo thành từ dầu mỏ và có nhiệu loại phụ gia. Một số loại được làm từ chất tổng hợp.
Phần này sẽ mô tả các loại vật liệu bôi trơn sau:
  • Dầu động cơ.
  • Dầu bánh răng.
  • Mỡ.
  • Dầu thủy lực.
  • LLC (nước làm mát có tuổi thọ cao).
  • Keo.
Lưu Ý:
Chất bôi trơn được phân loại thành dầu và chất lỏng theo mục đích sử dụng.
Dầu: Mục đích chính là bôi trơn.
Dầu thủy lực: Mục đích chính là vận hành các chi tiết của hệ thống bằng áp suất thủy lực.
nhiên liệu
Dầu động cơ
Dầu động cơ bôi trơn các chi tiết bên trong của động cơ. Dầu động cơ có 4 chức năng chính như sau:
nhiên liệu
1. Bôi trơn: Dầu động cơ bôi trơn các bề mặt kim loại tiếp xúc với nhau trong động cơ bằng cách tạo thành một màng dầu phủ lên chúng, do đó giảm tối thiểu ma sát giữa các bề mặt kim loại.
2. Làm mát: Dầu động cơ làm mát bằng cách hấp thụ nhiệt từ những khu vực mà không thể làm mát dễ dàng bằng hệ thống làm mát, như pít-tông và các bề mặt tiếp xúc nhau.
3. Làm sạch: Dầu động cơ cuốn những cặn bẩn tạo ra do sự cháy và các hạt kim loại vào trong dầu, và không cho phép chúng bám vào các chi tiết bên trong.
4. Làm kín: Dầu động cơ tạo thành một màng dầu giữa pít-tông và xy-lanh. Nó có tác dụng giảm đến mức thấp nhất khí cháy lọt ra ngoài.
Các phương pháp phân loại mô tả những tính chất của dầu động cơ như sau:
SAE: SAE (Hiệp Hội Kỹ Sư Ô Tô) phân loại theo độ nhớt của dầu động cơ.
API/ILSAC: (Viện Dầu Mỏ Hoa Kỳ/Ủy Ban Chứng Nhận và Tiêu Chuẩn Hóa Bôi Trơn) phân loại theo chất lượng của dầu động cơ.
ACEA: (Association des Constructeurs Europ-ens de I'Automobile) Nó được ủy quyền bởi Hiệp Hội Dầu Châu Âu.
Chú Ý:
  • Dầu động cơ cho động cơ diesel và xăng là khác nhau. Áp suất nén và áp suất cháy bên trong động cơ diesel rất cao và một lực lớn tác dụng lên các chi tiết chuyển động quay. Do đó, dầu động cơ dùng trong động cơ diesel phải tạo thành một màng dầu rất chắc. Tuy nhiên, hiện nay một loại dầu cho cả động cơ diesel và xăng đã được sản xuất.
  • Dầu động cơ bị biến chất do oxy hóa hay nhiệt, và phải được thay thế định kỳ.
Phân loại độ nhớt của dầu theo chỉ số SEA
Những chỉ số này cho biết nhiệt độ môi trường mà một loại dầu nào đó có thể được sử dụng.
Ví dụ: 10W-30 - số này lớn hơn thì dầu có độ nhớt cao hơn.
Dầu có trị số độ nhớt mô tả trong phạm vi như SEA 10W-30 được gọi là dầu "đa cấp".
nếu chữ số đầu tiên, ví dụ như số 10 - thấp, dầu sẽ ít bị đắc lại dưới nhiệt độ thấp. Nếu chữ số thứ hai, ví dụ như số 30 - cao, dầu sẽ bị loãng ra dưới nhiệt độ cao. Chữ "W" có nghĩa là "Winter - Mùa đông", cho biết bằng độ nhớt này được áp dụng cho nhiệt độ thấp.
nhiên liệu
Phân loại chất lượng dầu API
Cho biết mức độ của điều kiện lái xe mà dầu có thể chịu được. Đối với động cơ xăng, dầu được phân cấp từ SA đến SL, mặc dù dầu SE hay cao hơn được dùng cho ô tô. Cấp dầu SL là cấp chất lượng cao nhất của dầu*. Đối với động cơ diesel, dầu được phân cấp từ CA đến CF-4, với CF-4 là cấp chất lượng cao nhất.
* Cho đến tháng 3/2002
nhiên liệu
Phân loại chất lượng dầu ILSAC
Ngoài việc vượt qua được tiêu chuẩn API, những loại dầu này đã vượt quá kiểm tra tiêu hao nhiên liệu ILSAC.
Chúng được phân loại GF-1 và F-2 tùy theo tính năng kinh tế nhiên liệu của chúng. GF-2 là cấp cao nhất.
Dầu bánh răng
Dầu bánh răng có trị số độ nhớt và chất lượng cao để chịu được áp suất cao sinh ra do các bánh răng ăn khớp với nhau.
Dầu bánh răng được chia theo ứng dụng của chúng, như cho hộp số, vi sai hay hệ thống lái thường, v.v.
Cũng như dầu động cơ, dầu bánh răng cũng được phân loại theo độ nhớt (phân loại SEA) và đánh giá chất lượng (phân loại API).